HOIDAPNHANH.ORG là nơi bạn có thể đặt câu hỏi và nhận được câu trả lời từ các thành viên khác của cộng đồng.
0 phiếu
302 lượt xem
trong Văn hóa - Xã hội bởi (3.7k điểm)

Mình cũng đã tìm hiểu trên mạng, tuy nhiên mình vẫn muốn hỏi thêm trên đây cho chắc chắn. Nếu ai đã từng ly hôn xin cho mình biết với. Đơn viết tay có được chấp nhận không? Mình đến nơi nộp rồi về, khi nào họ gọi thì mới đến? Nếu là đơn thuận tình ly hôn, có cần cả hai cùng đến nộp? Nếu mình muốn họ giải quyết nhanh một chút thì nên "..." ngay từ khi nộp đơn hay khi nào họ gọi? và bao nhiêu? đưa cho từng người?

3 Câu trả lời

0 phiếu
bởi
được bầu chọn là câu hỏi hay nhất bởi
 
Trả lời hay nhất

- Bạn có thể viết đơn xin ly hôn bằng hình thức viết tay hay đánh máy gì cũng đều được Tòa án chấp nhận. Nhưng phải viết theo mẫu "Đơn khởi kiện" được niêm yết tại trụ sở Tòa án. 
- Theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành thì: 
+ Hai bạn thuận tình ly hôn thì phải có hai người cùng đứng tên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn (trường hợp có giấy chứng nhận kết hôn. Còn nếu ko có giấy chứng nhận kết hôn thì yêu cầu Tòa án Quyết định không công nhận là vợ chồng). Đây là việc dân sự không có tranh chấp thì sẽ chỉ đóng án phí 200.000. (nếu có tài sản và con chung mà hai bạn có thể thỏa thuận được thì cũng xem như là việc dân sự) 
+ Hai bạn không thuận tình ly hôn. Mà việc xin ly hôn chỉ xuất phát từ bạn thì không cần cả hai cùng đứng tên yêu cầu Tòa án giải quyết mà chỉ mình bạn đứng đơn, ký tên là đủ. Đây là vụ án dân sự. 
Nếu khi Tòa án mời hai bạn lên để hòa giải mà chồng bạn cũng đồng ý ly hôn và không có tranh chấp gì về tài sản và con cái thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự. Trường hợp này cũng chỉ đóng án phí 200.000 
Nếu khi Tòa án mời hai bạn lên để hòa giải mà chồng bạn không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về tài sản, con cái thì Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử và sau đó sẽ ra bản án. Trường hợp này ngoài việc đóng án phí 200.000 về việc yêu cầu xin ly hôn mà còn phải đóng thêm 5% tiền án phí trên tổng số tài sản tranh chấp. 
- Khi bạn nộp đơn yêu cầu xin ly hôn thì Tòa án sẽ viết giấy giới thiệu đến Thi hành án để bạn nộp tiền tạm ứng án phí. 
Còn việc bạn nói muốn giải quyết nhanh có nên "..." thì không nên đâu bạn! 
Chúc bạn có sự lựa chọn đúng đắn!

0 phiếu
bởi
Thủ tục ly hôn:

- Nếu đơn phương xin ly hôn thì Toà án Nhân dân quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) có thẩm quyền giải quyết. Nếu thuận tình ly hôn thì các bên có thể lựa chọn toà án nơi một trong hai bên đang cư trú. Nếu trong vụ án ly hôn có  tranh chấp mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thuộc thẩm quyền của Toà án Nhân dân tỉnh, thành phố (điều 33, 34, 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004). Nếu thuận tình ly hôn chị có thể lựa chọn toà án nơi người vợ hoặc người chồng đang cư trú.

Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

1. Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng

2. Đăng ký kết hôn bản chính

3. Giấy khai sinh của các con

4. Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu chia.

Căn cứ khoản 1 điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về căn cứ cho ly hôn như sau: Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu  xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết định  cho ly hôn.

Theo quy định tại điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình thì việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

2. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.

Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được quy định như sau:

1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Theo quy định nêu trên nếu đất đai được xác định là tài sản chung của vợ chồng (được hình thành trong thời kỳ đăng ký kết hôn) về nguyên tắc sẽ chia đôi có tính đến công sức đóng góp của hai bên.
0 phiếu
bởi
Theo thông tin mà chị cung cấp, hôn nhân của chị với người chồng lại hôn nhân hợp pháp, nay chị muốn ly hôn thì thủ tục ly hôn được giải quyết theo quy định chung của pháp luật. Khoản 1, Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”. Như vậy, chị có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin ly hôn;

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

- Bản sao giấy khai sinh của các con.

* Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng chị (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này chị nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (mà chị biết).

Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2005, thì “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, chị có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó chị cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng chị cho tòa án nơi chị nộp đơn.

Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của chị, theo quy định tại Điều 146 BLTTDS, tòa án có nghĩa vụ “cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự”. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 154 BLTTDS, như sau:

“2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;

b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;

c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.

3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết”.

Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng chị cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng chị vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 200 BLTTDS).

Như vậy, chị cần gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên để được tòa thụ lý giải quyết theo luật định.

Không có câu hỏi liên quan nào được tìm thấy

13.7k câu hỏi

5.1k trả lời

79.3k bình luận

1.9k thành viên

Thành viên tích cực
Trong tháng:
    Diễn đàn đô thị Văn Phú

    Danh hiệu gần đây

    Regular
    - vandynalla -
    Famous Question
    - diemmy -
    Popular Question
    - vanphong -
    Popular Question
    - hoainhan -
    Popular Question
    - Đặng Anh Tuấn -
    Famous Question
    - thanhmai24 -
    20 Online
    0 thành viên và 20 khách
    Tổng truy cập
    12237832
    ...